Sơ kết học kỳ I và phương hướng thực hiện nhiệm vụ Học kỳ II, Năm học 2013 – 2014

Đăng lúc: Thứ hai - 10/03/2014 23:18 - Người đăng bài viết: Trường Tiểu học Vân Khánh Tây
   PHÒNG GD&ĐT AN MINH                                                  CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TH VÂN KHÁNH TÂY                                                  Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

             Số :     /BC-THVKT                                                  Vân Khánh Tây, ngày 02 tháng 01 năm 2014
                                                   BÁO CÁO
Sơ kết học kỳ I và phương hướng thực hiện nhiệm vụ
Học kỳ II, Năm học 2013 – 2014
 Phần I:
Sơ kết học kỳ I, năm học 2012-2013
A. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH
I. Thuận lợi
- Có các văn bản pháp quy thực hiện công tác giáo dục và đào tạo và có những kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn những năm trước.
- Được Phòng Giáo dục – Đào tạo, Cấp uỷ, UBND, chính quyền địa phương quan tâm lãnh đạo và phối hợp trong việc tham gia vận động nhân dân xây dựng và phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo.
- Đội ngũ cán bộ giáo viên đa số trẻ khỏe, tích cực, nhiệt tình, lại được bồi dưỡng nâng lên qua các lớp đào tạo từ xa, tại chức và tiếp thu các chuyên đề do phòng giáo dục tổ chức.
- Cơ sở  vật chất được quan tâm sửa chữa, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học được bổ sung kịp thời.
II. Khó khăn
- Đội ngũ giáo viên vẫn còn một ít chưa đáp ứng về chuyên môn nghiệp vụ, chất lượng giảng dạy giáo viên tuy có nâng lên nhưng chưa đồng đều, chưa có đủ GV dạy môn năng khiếu ( môn Âm nhạc, Mĩ thuật).
            - Đời sống cán bộ giáo viên còn nhiều khó khăn, nhất là giáo viên nơi khác đến ở địa phương công tác.
- Địa bàn hoạt động rộng, giao thông đi lại khó khăn, nhất là các điểm trường lẻ, một số phụ huynh học sinh ít quan tâm đến việc học hành của con em mình. Từ đó, ảnh hưởng một phần trong công tác huy động học sinh, đến việc duy trì sĩ số học sinh và công tác quản lý của nhà trường.
III. Căn cứ xây dựng báo cáo
- Căn cứ Quyết định số 848/QĐ–SGDĐT ngày 16/7/2013 của Sở Giáo dục và Đào tạo Ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2013-2014 của giáo dục Mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
            - Thực hiện Hướng dẫn số 426/HD-PGDĐT ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Phòng Giáo dục và Đào tạo An Minh Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2013-2014 cấp tiểu học;
Nay trường tiểu học Vân Khánh Tây báo cáo sơ kết học kỳ I năm học 2012 – 2013 như sau:
B. KẾT QỦA THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HỌC KỲ I
I. CÔNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TƯ TƯỞNG
- Tình hình chính trị tư tưởng tiếp tục được ổn định, Chi bộ tiếp tục tổ chức triển khai, quán triệt tốt các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách Pháp luật của Nhà nước đối với cán bộ đảng viên, giáo viên. Tập trung tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục giáo viên tốt về phòng chống các tệ nạn xã hội. Chấp hành nghiêm luật an toàn giao thông. Không có trường hợp nào vi phạm.
- Thực hiện Kế hoạch số 47/KH-UBND ngày 28/5/2013 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 27/02/2013 của Tỉnh ủy; khắc phục hạn chế theo tinh thần Nghị quyết TW 4 khóa XI; Tự phê bình và phê bình gắn với đánh giá chất lượng cơ sở đảng và đảng viên năm 2013; đánh giá chất lượng cán bộ, công chức, viên chức năm 2013.
- Thực hiện tốt Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, gắn với thực hiện 02 Cuộc vận vận động và 01 phong trào, qua đó đa số đảng viên, giáo viên có nâng lên nhận thức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, tạo sự thống nhất về tư tưởng và hành động trong nội bộ. Đoàn thể, quần chúng, chấp hành rèn luyện tốt trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác chuyên môn của nhà trường luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ theo kế hoạch chi bộ đề ra.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ theo quy đinh 76/BCT về giữ mối liên hệ nơi cư trú, cán bộ, đảng viên thường xuyên tham gia tốt ngày sinh hoạt chính trị tổ NDTQ theo sự phân công.
- Nhận xét đánh giá: Nhìn chung đội ngũ cán bộ chấp hành tốt mọi chủ trương, có lối sống hòa đồng, đoàn kết, xây dựng nội bộ, có lối sống mẫu mực, luôn giúp đỡ đồng nghiệp cùng nhau tiến bộ.
II. CÔNG TÁC GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
1. Đánh giá thực hiện công tác GD&ĐT
- Trường có 5 điểm, tổng số học sinh: 439 em với 24 lớp; Trong đó: 212 nữ; Dân tộc: 02 em;  Chia ra:
Khối 1: 05 lớp với  107 em;
Khối 2: 04 lớp với  89 em;
Khối 3: 05 lớp với  84 em;
Khối 4: 05 lớp với  77 em;
Khối 5: 05 lớp với  82 em;       
Số lớp học cả ngày 24 lớp với 439 em, đạt 100%. So với đầu năm giảm 1 lớp (lí do; ghép lớp 1+4 điểm Kinh Năm Đất Sét), số học sinh giảm 01 bỏ học đi khỏi địa bàn, tăng 01 em chuyển đến.
- Xác định việc dạy và học là nhiệm vụ trọng tâm của trường, ngay từ đầu năm học trường đã triển khai các công văn, chỉ thị, kế hoạch về chuyên môn đến tất cả cán bộ, giáo viên trong trường. Tăng cường chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn, thanh tra, kiểm tra dự giờ thăm lớp. Tuy nhiên, chất lượng giảng dạy chưa cao do giáo viên chưa mạnh dạn đổi mới phương pháp, chưa nắm bắt kỷ về nội dung cũng như phương pháp giảng dạy mới, trang thiết bị giảng dạy có đầu tư nhưng vẫn còn thiếu, chưa tự làm đồ dùng dạy học mang tính thiết thực, học sinh ít chuyên cần và không được phụ huynh quan tâm đúng mức.
Hiện tại trường đang thực hiện chuyển đổi mô hình từ dạy học bình thường sang dạy học cả ngày, mô hình T30- SEQAP hỗ trợ.
Thực hiện thí điểm tài liệu công nghệ giáo dục môn Tiếng Việt lớp 1.
Với phương châm: Chỉ đạo chặt chẽ, coi trọng giáo dục đạo đức và rèn luyện thể chất bằng các tiết dạy giáo dục ngoài giờ lên lớp, TDTT, tiết sinh hoạt lớp, các đợt thi đua ngắn hạn do Đoàn, đội tổ chức giúp học sinh thực hiện tốt nội quy của nhà trường đề ra, giúp các em hoàn thành tốt năm nhiệm vụ của người học sinh, hạn chế những thói hư tật xấu xảy ra trong nhà trường. Các yêu cầu thi đua trong nhà trường cũng được cải tiến gọn nhẹ, thiết thực và những việc làm cụ thể. Xem học sinh làm trung tâm, giáo viên là tấm gương sáng cho học sinh noi theo trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh. Nhờ vậy, trong  học kì không có học sinh  xếp loại chưa đạt về hạnh kiểm.
Tổng số dự giờ là 42 tiết: xếp loại tốt 21 tiết; Khá 14 tiết; Đạt yêu cầu 07 tiết.
- Nhận xét đánh giá: Thực hiện tốt chủ đề năm học “ Tiếp tục đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”. Trường đã thông qua nghị quyết chủ trương chính sách, pháp luật và các văn bản có liên quan đến giáo dục mang tính chất thiết phục và bắt buộc nhằm tăng cường trật tự kỷ cương trong nhà trường, xây dựng nề nếp bằng các nội quy, pháp lệnh công chức, quy chế dân chủ, quy chế cơ quan, có sự kết hợp chặt chẽ của tổ chức công Đoàn, Đoàn đội nhằm đảm bảo ngày giờ công, nề nếp giảng dạy, học tập, hợp lệ hàng tháng, từ đó tinh thần đoàn kết trong đội ngũ cán bộ giáo viên được thể hiện tốt.
2. Công tác nâng cao chất lượng giáo dục
- Bước vào đầu năm học trường đã chủ động tổ chức cho cán bộ giáo viên học tập các Chỉ thị - Nghị quyết từ trung ương đến địa phương, các nghị định, chỉ thị về lĩnh vực giáo dục và các công văn hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học, đánh giá xếp loại học sinh... Sau đó cũng xen kẻ vào các buổi họp hội đồng sư phạm hàng tháng, các buổi sinh hoạt chuyên môn hàng tuần. Töø ñoù, caùn boä giaùo vieân toaøn tröôøng naém saâu noäi dung töøng vaên baûn.
      Tổ chức cho giáo viên ký cam kết thực hiện các cuộc vận động, nhất là thực hiện tốt 03 cuộc vận động và 01 phong trào.
Tiếp tục thực hiện chuyên đề nâng cao chất lượng quản lý, chất lượng giảng dạy, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban giám hiệu trên tất cả các lĩnh vực, thực hiện tốt các chủ trương, các vấn đề có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ giáo viên và học sinh, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát không ngừng đổi mới nội dung, nâng cao chất lượng.
- Nhận xét đánh giá: Đa số cán bộ nắm vững các văn bản chỉ đạo về phát triển giáo dục của các cấp, được tập huấn nhiều phương pháp dạy học tích cực, có kế hoạch cá nhân về bồi dưỡng học sinh dõi và học sinh yếu kém cụ thể, tổ chức sinh hoạt chuyên đề chuyên môn ... Thường xuyên được kiểm tra, tư vấn thúc đẩy từ đó chất lượng không ngừng nâng lên.
3. Cơ sở vật chất, đồ dùng dạy học  
Tổng số phòng học gồm có: 24 phòng.
+ Trong đó: Phòng kiên cố: 20 phòng.
                    Phòng bán kiên cố: 04 phòng.
- Số chỗ ngồi là : 820 chỗ
- Bảng chống lóa: 24 cái
- Bàn ghế giáo viên : 24 bộ
Tổng diện tích đất nhà trường quản lý là: 10 515 m2, trong đó diện tích xây dựng là: 1152 m2.
- Hàng năm được tổ chức kiểm kê, sửa chữa nhỏ cơ sở vật chất, tổ chức hội thi sáng tạo đồ dùng dạy học tự làm có 48 đồ dùng, nhằm làm phong phú đồ dùng và có sản phẩm tham gia hội thi các cấp.
- Được ngành quan tâm đầu tư xây dựng trong năm 03 phòng học. Đầu tư trang thiết bị như: 18 bộ máy tính hiện đang dạy tin học tại điểm chính.
- Nhận xét đánh giá: Cơ sở vật chất hiện đảm bảo cho việc dạy học 7 buổi/tuần, trang thiết bị dạy – học được quan tâm đầu tư đáp ứng co việc dạy – học nhưng cưa dấp ứng với nhu cầu. Phát huy tối đa việc sử dụng tài chính, tài sản. Không có trường hợp hư hao, mất mát và sử dụng không đúng mục đích.
4. Tình hình đội ngũ cán bộ
- Trường có tổng số nhân sư:                                   :           36 đ/c .
    Trong đó  :    - Ban giám hiệu                              :           03 đ/c .
               - Nhân viên khác                           :         04 đ/c .
               - Bảo vệ: 01 đ/c.
                                     - Giáo viên trực tiếp giảng dạy: 28 đ/c.
So với tỷ lệ giáo viên trên lớp chỉ đạt  1,16  giáo viên/lớp.
            Về chất lượng đội ngũ:
            + Giaùo vieân ñaït treân chuaån:  35 ñ/c, chieám  100%.
+ Sơ học: 01 đ/c nhân viên bảo vệ.
- Công tác phát triển đảng viên: Trường luôn làm công tác tham mưu với cấp Ủy Đảng về công tác xây dựng đảng cũng như phát triển đảng, năm qua phát triển mới 01 đ/c, nâng tổng số đảng viên 19 đ/c.
- Thực hiện đúng quy hoạch cán bộ dự nguồn và hang năm có tổ chức đánh giá cán bộ theo quy định.
- Nhận xét đánh giá: Hiện nay trường chưa có đủ giáo viên, nhất là giáo viên chuyên Mĩ thuật, Âm nhạc, từ đó nhà trường trả tiền chiết tính rất cao. Nhà trường luôn quan tâm đến việc nâng cao trình độ cán bộ quản lý và chuyên môn của giáo viên. Giáo viên có ý thức tự học hỏi nâng cao tay nghề. Cho nên, việc trình độ chuyên môn, kết quả của các tiết dạy được nâng lên đáng kể.
5. Công tác thanh tra, giải quyết khiếu tố, khiếu nại
- Công tác thanh tra, quản lý việc dạy thêm ngoài quy định được nhà trường chú trọng, thường xuyên kiểm tra các mặt công tác của giáo viên, nhất là việc phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi, buổi dạy thứ hai của ngày học cả ngày, thực hiện nghiêm túc trong đánh giá học sinh, tổ chức coi kiểm tra, chấm bài đúng theo quy định, ngay đầu năm nhà trường tổ chức quán triệt và cho giáo viên ký cam kết thực hiện tốt Cuộc vận động “Hai không”. Trong học kỳ I Ban thanh tra nân dân đã kết hợp với BGH tổ chức thanh kiểm tra 02 lược với 24 đ/c, nội dung các khoản thu chi và thực hiện hồ sơ chuyên môn, chương trình giảng dạy. Không có trường hợp khiếu nại, khiếu tố, luôn xây dựng tập thể đoàn kết.
- Nhận xét, đánh giá: Thực hiện tốt kế hoạch thanh kiểm tra và tuyên truyền tốt các luật khiếu nại, tố cáo.
6. Công tác thực hiện Phổ cập giáo dục (PCGD) Tiểu học đúng độ tuổi 
- Công tác PCGDMN - PCGDTH ĐĐT nhà trường quan tâm đúng mức. Hiện đang hoàn thành tất cả các biểu mẫu, thống kê số liệu và hồ sơ sổ sách theo quy định và được công nhận giữ vững đơn vị đạt chuẩn PCGDTHĐ ĐT năm 2013.
- Nhận xét, đánh giá: Ban chỉ đạo đã chủ động xây dựng kế hoạch, chỉ đạo các trường thực hiện tốt công tác PCGD.
7. Công tác đoàn thể, xã hội hóa giáo dục, khuyến học  
- Ngay từ đầu năm công đoàn kết hợp với nhà trường tổ chức Hội nghị công chức và phát động đăng ký thi đua. Được công nhận đơn vị giữ vững đơn vị đạt chuẩn văn hóa. 
- Công tác Đoàn – Hội – Đội trong nhà trường đầu năm học đã tổ chức Đại hội và đi vào hoạt động có hiệu quả. Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh tổ chức đầy đủ các phong trào theo chủ điểm như tổ chức Hội khỏe phù đổng; Viết báo tường, báo tập để chào mừng các ngày lễ lớn như: 20/10; 20/11; 22/12… Đoàn tham gia tốt các phong trào do các cấp tổ chức.
- Công tác xã hội hóa giáo dục từng bước đi vào chiều sâu được phụ huynh và nhân dân đồng tình ủng hộ, nhà trường đã xã hội hóa dục trên 25.000.000đ để sang lấp sân chơi, nâng cấp lối đi vào trường, xanh hóa, trang trí lớp học.
- Nhận xét đánh giá: Các nghị quyết của chi bộ đều được nhà trường cụ thể hoá và thực hiện. Đoàn thể đều phát huy vai trò trách nhiệm của từng bộ phận, tham mưu, phối hợp kịp thời và tổ chức tốt các phong trào.
8. Công tác cải cách hành chính, thi đua khen thưởng.
- Luôn thực hiện cải cách hành chính tại đơn vị, làm việc dân chủ, công khai minh bạch, công tác thi đua khen thưởng kịp thời cho những học sinh có thành tích trong học tập… quan tâm hỗ trợ học sinh nghèo vượt khó trong học tập và nhận đỡ đầu cho những học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
- Nhận xét đánh giá: Công tác cải cách hành chính không ngừng đổi mới, công tác thi đua  luôn thúc đẩy khích lệ kịp thời.
9.  Thực hiện các chương trình , dự án, phong trào
- Ngay đầu năm học nhà trường xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” theo tinh thần kế hoạch số 432/KH-GD&ĐT, ngày 23/9/2013 của PGD&ĐT An Minh; kế hoạch số 449/KH-PGD, ngày 02/10/2013 của PGD&ĐT An Minh về việc “Xây dựng trường học đạt chuẩn xanh sạch đẹp và an toàn; nhà trường đã tổ chức cho giáo viên ký cam kết thực hiện tốt các nội dung.
- Công tác y tế trường học luôn được nhà trường quan tâm và chỉ đạo, phối hợp với trạm y tế xã khám sức khỏe, xúc miệng bằng clorua định kỳ cho học sinh, tuyên truyền cách phòng chống các dịch bệnh…
- Kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đa và đang đánh giá các tiêu chí.
- Duy trì Dự án SEQAP chương trình đảm bảo chất lượng trường học (T30), tổ chức cho học sinh ăn trưa đúng quy định, sinh hoạt chuyên đề các kỹ thuật dạy học, tài liệu tăng cường… Công nghệ giáo dục Tiếng Việt lớp 1 giảng dạy luôn bám sát thiết kế.
- Nhận xét đánh giá: Dự án SEQAP nhà trường được cung cấp đầy đủ tài liệu dạy học đảm bao chất lượng môn Tiếng Việt và môn Toán; bài tập củng cố kiến thức, kỹ năng môn Tiếng Việt và môn Toán; tăng cường kỹ năng giao tiếp cho học sinh dân tộc thiểu số; Hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động giáo dục âm nhạc; tính hiệu quả của tài liệu là: nội dung kiến thức tài liệu đầy đủ phù hợp với sách giáo khoa, giúp học sinh củng cố, khắc sâu các kiến thức đã được học và nhớ lâu hơn, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tạo điều kiện cho học sinh vui chơi sau những giờ học mệt mỏi. Tuy nhiên; bài tập chưa phù hợp với học sinh yếu cuả mỗi lớp và chưa phù hợp với vùng miền, Chình vì thế nhà trường chỉ đạo Giáo viên giảng dạy xem đây là tài liệu hổ trợ trong việc soạn giảng, chủ yếu tập trung soạn theo đối tượng học sinh yếu của lớp mình. Chưa có đủ cơ sở để tổ chức cho học sinh học bán trú.
Thí điểm Công nghệ giáo dục: Được cấp đầy đủ sách giáo khoa cho học sinh và sách thiết kế cho giáo viên, trong giảng dạy giáo viên luôn bám sát thiết kế, học sinh đọc nhanh viết ít mắc lỗi chính tả, nhớ lâu hơn… Được sự đồng tình của phụ huynh rất cao.
10. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy
- Nhà trường luôn khuyến khích giáo viên ứng dụng nhiều công nghệ thông tin trong giảng dạy như: soạn giáo án máy tính, giáo án điện tử, bài giảng điện tử…đối với học sinh lớp 3,4,5 được học 2 tiết tin học/tuần (tại điểm Chính). Hiện nay nhà đã được PGD đầu tư cơ sở để họp trực tuyến.
- Nhận xét đánh giá: Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy còn nhiều bất cập.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Những ưu điểm chủ yếu
Qua kết quả thực hiện nhiệm vụ học kỳ vừa qua, với nổ lực vượt qua khó khăn của tập thể cán bộ giáo viên, các bộ phận đoàn thể đoàn kết nhất trí để cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ. Quan trọng hơn Trường tiểu học Vân Khánh Tây được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng Ủy, UBND xã và sự chỉ đạo sâu sát của Phòng Giáo dục & Đào tạo, sự đồng tình của phụ huynh học sinh chính vì thế sự nghiệp giáo dục – đào tạo của đơn vị có bước phát triển mới so với cùng kỳ những năm trước.
           - Việc phối kết hợp của nhà trường – Gia đình – Xã hội được đa số phụ huynh đồng tình ủng hộ.
- Luôn bám sát vào kế hoạch của ngành thực hiện hiện đạt nhiều kết quả khả quan.
  - Các nghị quyết của chi bộ đều được nhà trường cụ thể hoá và thực hiện.
  - Các đoàn thể đều phát huy vai trò trách nhiệm của từng bộ phận, tham mưu, phối hợp kịp thời và tổ chức tốt các phong trào.
- Nhờ có sự quan tâm giúp đỡ của Phòng giáo dục và Đảng uỷ, UBND xã trong công tác xã hội hoá giáo dục tại đơn vị có nhiều chuyển biến tích cực.
2. Những tồn tại hạn chế
Tuy nhiên trong những năm học vừa qua vẫn còn tồn đọng một số yếu kém cần phải tập chung giải quyết đó là:
- Đội ngũ giáo viên tuy đã có phát triển nhiều về chuyên môn nghiệp vụ, song vẫn còn một số ít giáo viên chậm phát triển về tay nghề, chưa chịu khó học hỏi trao đổi kinh nghiệm, công tác tự làm ĐDDH còn mang tính hình thức chưa đi vào chiều sâu. Thực trạng học sinh ít ham học còn nhiều, nghỉ học thường xuyên chiếm tỷ lệ cao, phụ huynh học sinh vẫn còn đa số ít quan tâm đến việc học tập của con em mình. Tình trạng học sinh đọc chậm, viết chính tả còn sai lỗi rất phổ biến; thực hiện bốn phép tính vẫn chưa thông thạo. Học sinh bỏ học theo cha mẹ đi nơi khác sinh sống vẫn còn.
- Cơ sở vật chất bị xuống cấp ảnh hưởng rất lớn đến công tác dạy và học.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy còn nhiều bất cập.
- Do điều kiện kinh tế của nhân dân còn khó khăn, không có các doanh nghiệp lớn cho nên việc xã hội hoá của đơn vị đạt hiệu quả chưa cao. Nguồn vận động chủ yếu là nơi khác và xin chủ trương UBND xã huy động trong học sinh.
3. Nguyên nhân ưu, khuyết điểm
a. Nguyên nhân ưu điểm
Đạt được những kết quả trên là do sự nổ lực phấn đấu, năng động, khắc phục khó khăn của tập thể cán bộ giáo viên toàn trường. Bên cạnh đó có sự quan tâm chỉ đạo của Phòng Giáo dục - Đào tạo An Minh, của Đảng Uỷ, UBND xã Vân Khánh Tây và sự phối hợp của các cơ quan, ban ngành, đoàn thể của địa phương.
Công tác quản lý chuyên môn nghiệp vụ được quan tâm, công tác thanh - kiểm tra được chú trọng và hoạt động có hiệu quả.
Nhân dân ý thức được tầm quan trọng của việc học nên có quan tâm đến vấn đề học tập của con em.
Phát huy tính tích cực và hiệu quả của công tác xã hội hoá giáo dục, làm cho toàn xã hội cùng chăm lo đến sự nghiệp giáo dục.  
b. Nguyên nhân khuyết điểm
Nguyên nhân chủ quan: Vai trò lãnh đạo, điều hành của của nhà trường có lúc chưa phát huy hết năng lực và trách nhiệm. Năng lực chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, giáo viên vẫn còn hạn chế.
Nguyên nhân khách quan: Cuộc sống gia đình của học sinh phần lớn còn gặp nhiều khó khăn. Sự đầu tư cho giáo dục chưa đáp ứng với nhu cầu. Một bộ phận nhân dân hạn chế về nhận thức, đời sống còn khó khăn nên chưa chăm lo đến việc học tập của con em.
c. Biện pháp khắc phục:
 
Phát huy thế mạnh của ngành, đơn vị và tăng cường quản lý chất lượng giảng dạy của giáo viên và chất lượng học tập của học sinh, chú ý thực hiện tốt ngày toàn dân đưa trẻ đến trường.
Thường xuyên tham mưu với chính quyền điạ phương về công tác Giáo dục – Đào tạo. Xoá đói, giảm nghèo nâng cao thu nhập và mức sống của nhân dân để họ có điều kiện quan tâm đến việc học tập của con em. Phát triển mạnh về giao thông nông thôn để tạo điều kiện cho các em đến trường.
Tổ chức bằng nhiều hình thức để cho giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tin học.
Đổi mới công tác quản lý nhất là công tác chuyên môn và quản lý chất lượng của học sinh từng bước hạn chế thấp nhất học sinh yếu kém và lưu ban, bỏ học.
 Phần II:
Phương hướng nhiệm vụ học kỳ II, năm học 2013 - 2014
I. CÔNG TÁC CHÍNH TRỊ TƯ TƯỞNG
           Xuất phát từ tình hình thực tế nêu trên, với kết quả học kì I của năm học 2013-2014 đạt được và với chủ đề năm học “ Tiếp tục đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”, trường tiểu học Vân Khánh Tây đề ra nhiệm vụ trọng tâm trong học kì II năm học 2012-2013 trên địa bàn toàn xã như sau:
1/ Tiếp tục triển khai, thực hiện tốt 03 cuộc vận động và 01 phong trào.
2/ Mở rộng quy mô và đổi mới nội dung ngành học Mầm non theo tinh thần quyết định 161/2002/QĐ-TTg ngày 15/11/2002 của thủ tướng chính phủ; đa dạng hoá các loại hình trường lớp và hình thức học tập, áp dụng nhiều biện pháp và tổ chức triển khai thực hiện quyết định số 149/2006/QĐ/TTg ngày 23/06/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển giáo dục Mầm non 2006-2015 nhằm huy động tối đa trẻ em trong đội tuổi đến trường, tạo cơ hội thuận lợi cho nhiều đối tượng tham gia học tập. Tiếp tục thực hiện trương trình và sách giáo khoa mới, nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp giảng dạy ở tất cả các khối lớp. Khai thác và triệt để các thiết bị dạy học, đưa việc giảng dạy  theo chương trình và sách giáo khoa mới các lớp đi vào nề nếp. Thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục, công tác thi, kiểm tra  theo yêu cầu phản ánh đúng chất lượng. Đẩy mạnh giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống,  giáo dục pháp luật cho học sinh.
3. Củng cố tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị, mạng lưới trường lớp. Tiếp tục đầu tư xây dựng, sửa chữa cơ sở vât chất trường lớp, đảm bảo yêu cầu học tập cho học sinh.
4. Củng cố kết quả xoá mù chữ- Phổ cập giáo dục TH ĐĐT, phổ cập mầm non. Xây dựng xã hội học tập. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu nhằm tạo tiền đề cho công tác bồi dưỡng nhân tài. Tuyên truyền sâu rộng trong trường và ngoài quần chúng nhân dân để nâng cao hơn nữa nhận thức về vai trò và ý nghĩa của công tác xã hội hoá giáo dục. Huy động nhiều nguồn lực cùng chăm lo sự nghiệp giáo dục. Củng cố chi hội khuyến học  của đơn vị.
II. CÔNG TÁC GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
1. Giáo dục Tiểu học
1. Hạn chế bỏ học dưới 1 % và lưu ban dưới 2,6 %. Duy trì 100% học sinh lớp 5 được công nhận hoàn thành Chương trình Tiểu học. Duy trì học sinh khá giỏi đạt 60,8% trở lên.
2. Hoàn thành chỉ tiêu PCGDTH năm 2014. Duy trì, nâng cao chất lượng PCGDTH đạt 99,5% trở lên.
3. Đẩy mạnh công tác PCGDTHĐĐT, Kiểm tra việc dạy và học chương trình 35 tuần các khối lớp.
4. Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất trong nhà trường.
5. Thực hiện chuyển đổi từ dạy học bình thường sang dạy học cả ngày mô hình T30 do SEQAP hỗ trợ và thực hiện thí điểm tài liệu công nghệ giáo dục môn Tiếng Việt lớp 1.
2. Giáo dục chuyên nghiêp
Tiếp tục tạo điêu kiện cho giáo viên theo học các lớp từ xa. Thực hiện bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ cán bộ giáo viên. Thực hiện kế hoạch phát triển nguồn lực và nâng cao năng lực cho cán bộ giáo viên.
3/ Giáo dục thường xuyên
 Hoàn thành chỉ tiêu CMC,  sau CMC, phổ cập GDTH và PCDGTHĐ ĐT .
4/ Tăng cường công tác quản lý giáo dục
 Quan tâm đào tạo chuẩn hoá giáo viên, nâng tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn, tiếp tục đưa giáo viên đi đào tạo gắn với sử dụng theo cơ cấu bộ môn năng khiếu, nhằm thực hiên tốt đề án huy hoạch đội ngũ cán bộ giáo viên. Tích cực xây dựng quy hoạch đôi ngũ cán bộ quản lý kế thừa của đơn vị. Xem công tác tổ chức cán bộ là trọng tâm then chốt để nâng cao chất lượng giáo dục.
Thực hiện dân chủ trong hoạt động cơ quan đơn vị. Tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị 34/CT của Bộ Chính trị về việc xây dựng và củng cố tổ chức Đảng và phát triển đảng viên trong trường học. Đi đôi theo đó tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức Đoàn TNCS HCM,đội TNTP HCM, Công đoàn, Chi Hội khuyến học và Hội cha mẹ học sinh. Phối hợp cùng công đoàn phát động phong trào “ Dân chủ- Kỷ cương- Tình thương- Trách nhiệm”. Các phong trào mang tính ngành nghề rộng lớn khác trong đội ngũ giáo viên, nhằm phát huy nội lực thực hiện thắng lợi phương hướng nhiệm vụ năm học. Toàn thể cán bộ, công chức trong trường tham gia xây dựng gia đình văn hoá, đơn vị văn hoá và Chi Hội khuyến học. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt- học tốt trong ngành.
Xây dựng và nâng cao năng lực Ban thanh tra nhân dân, mặt khác làm tốt công tác tiếp dân và giải quyết công tác khiếu tố theo luật định. Qua đó kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những biểu hiện vị phạm, không để xảy ra những vi phạm nghiêm trọng, góp phần thực hiện dân chủ hoá trong toàn trường và tạo môi trường giáo dục lành mạnh. Tập trung thanh tra chuyên môn, đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp giáo dục.
Hưởng ứng tốt phong trào “ Hai không” với 4 nội dung do Bộ Giáo dục & Đào tạo phát động.
Thực hiện tốt chương trình kiên cố hoá trường, lớp học. Có biện pháp sử dụng có hiệu quả và chống xuống cấp cơ sở vật chất. Thực hiện quy chế công khai tài chánh theo qui định. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, sử dụng và bảo quản tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học.
III. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
Đê hoàn thành nhiệm vụ, chỉ tiêu đề ra, trong học kì II tất cả giáo viên toàn trường cần tập trung những biện pháp chủ yếu sau đây:
1/ Tất cả cán bộ giáo viên toàn trường phải tiếp tục quán triệt sâu sắc các chủ trương của Đảng và Nhà nước về giáo dục & đào tạo, đặc biệt là Chi thị 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng và nhiệm vụ của ngành Giáo dục & Đào tạo. Trên cơ sở đó nêu cao tinh thần trách nhiệm, phát huy nội lực, ý thức tự lực tự cường, đoàn kết nhất trí tạo thành sức mạnh tổng hợp hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2/ Phải tham mưu với cấp Uỷ, Uỷ ban trong việc xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục.
3/ Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và thực hiện quy chế dân chủ cơ quan đơn vị phấn đấu đạt đơn vị văn hoá, gia đình nhà giáo văn hoá, thực hiện các qui định về chuyên môn, nghiệp vụ.
4/ Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục cả chiều rộng và chiều sâu giúp huy động  các nguồn lực xã hội chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục. Vận động nhân dân hiến đất xây dựng trường học.
5/ Trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ phải có kế hoạch tổ chức sơ tổng kết những mặt công tác lớn và rút kinh nghiệm. Nhất là triển khai chương trình sách giáo khoa mới.
6/ Cần tranh thủ sự lãnh đạo các cấp uỷ Đảng, chính quyền, sự hỗ trợ của các ban ngành, đoàn thể xã hội và sự đồng tình ủng hộ của nhân dân đối với sự nghiệp Giáo dục &Đào tạo.
Năm học 2013-2014 là “ Năm học tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”” toàn thể cán bộ, giáo viên và công chức trong ngành cần nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, tính năng động, sáng tạo, đoàn kết phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ năm học mới với kết quả tốt.
IV. Kiến nghị
- Đối với địa phương
Cần có nhiều biện pháp hỗ trợ hơn nữa để trong công tác xã hội hóa giáo dục đạt hiệu quả và học sinh bỏ địa bàn đi nơi khác giảm đến mức tối thiểu.
- Đối với Phòng Giáo dục - Đào tạo
Có kế hoạch sửa chữa các phòng học đã xuống cấp để CSVC của đơn vị đáp ứng nhu cầu dạy và học.
           Trên đây là báo cáo sơ kết Học kỳ I và kế hoạch thực hiện công tác Giáo dục & Đào tạo  Học kì II năm học 2013-2014 của trường Tiểu học Vân Khánh Tây.
 
Nơi nhận:                                                                           HIỆU TRƯỞNG                           
- Phòng GD&ĐT;
- UBND xã;
- Lưu VP.      
                                               
                                                                                            Võ Văn Bình
 
Đánh giá bài viết
Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

Những tin cũ hơn

Ý kiến bạn đọc

 

Liên kết Website các đơn vị

+ Trường Mầm non:
+ Trường Tiểu học:
+ Trường Trung học cơ sở:
+ Trung Tâm học tập cộng đồng:

Các trang thường truy cập

+ Liên kết Website Giáo dục & Đào tạo:
+ Liên kết Hệ thống Thư điện tử (Email):
+ Liên kết Chương trình quản lý trực tuyến:
+ VIETTEL và giáo dục - đào tạo
+ Thư viện điện tử:

Nhân sự Trường

Kế hoạch công tác

Văn bản chỉ đạo

Albums ảnh

Video clip

Tin nhắn nội bộ (BulkSMS)

Quản lý văn bản CloudOffice

Thống kê GDTH (EQMS)

Website Dự án VNEN

Website Dự án SEQAP

Website Bộ GDĐT

Website Sở GDĐT Kiên Giang

Website CĐGD An Minh

Hệ thống Email Bộ GDĐT

Hệ thống Email Sở GDĐT